Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có thay đổi gì so với 2022? Doanh nghiệp cần lưu ý gì về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mới? Dưới đây là những thông tin giải đáp chi tiết về mức thuế mới mà TPM chúng tôi cung cấp cho các doanh nghiệp.
I. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước từ khoản thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định pháp luật ấn định đối với từng ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013 tại khoản 1 Điều 11 quy định mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số tiền thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
II. Chính sách thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mới trong 2023 có thay đổi như thế nào?
- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%Căn cứ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2023 quy định về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 thông thường là 20%, trừ các trường hợp tại mục 1.2 quy định doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế suất từ 32%-50% và đối tượng được hưởng mức ưu đãi về thuế suất quy định tại mục 2.Lưu ý: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32%-50%
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ chịu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% đến 50%.
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%.
- Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
(Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP)
III. Đối tượng nào được hưởng ưu đãi mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 ưu đãi như sau:
*Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực sau:
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
+ Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp Luật công nghệ cao;
+ Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm;
+ Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
+ Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học;
+ Bảo vệ môi trường;
_ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 tỷ đồng và sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao và Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân không quá 5 năm kể từ ngày được cấp phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật đầu tư đối với các dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ áp dụng mức thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế ưu đãi trên; thời gian ưu đãi không được quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi trên và thời gian kéo dài không vượt quá 15 năm và vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
*Thuế suất 10%
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
_ Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
_ Thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm;
_ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
*Thuế suất 15%
Đối với thu nhập của các doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng mức thuế suất 15% theo quy định.
*Thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm
Đối với mức Thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm đối với các trường hợp sau:
_ Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
*Gia hạn thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
Việc gia hạn thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi được pháp luật quy định như sau:
_ Đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 15, các dự án có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm.
_ Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí:
+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
+ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
*Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
_ Đối với doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới tính từ năm đầu tiên.
_ Đối với các doanh nghiệp công nghệ cao được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận.
_ Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận.
_ Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận.
IV. Lời kết
Tóm lại, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 thông thường là 20%. Tùy lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà có thể sẽ áp dụng mức thuế từ 32%-50%.
(Nguồn: Bộ tài chính)
Trên đây là tất cả giải đáp chi tiết mà TPM cung cấp về thuế thu nhập doanh nghiệp mới. Nếu có thắc mắc hoặc đang quan tâm đến dịch vụ khai báo thuế hãy liên hệ TPM:
Website: https://tpm.com.vn/vi/
Tel: (+84) 90 298 1080
Mail: info@tpm.com.vn