FAQ
Giải đáp các vấn đề về thuế
Đây là chuyên mục Đại Lý Thuế TPM hỗ trợ tư vấn các vấn đề về thuế cho cá nhân, doanh nghiệp. Giúp bạn giải quyết các vấn đề về thuế
Thuế thu nhập cá nhân 2022
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì:
“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. ...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Theo đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.
“d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. ...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Theo đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.
Xin chào bạn! Đại Lý Thuế TPM xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
1. Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong năm vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo thuế suất 10% vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
- Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
- Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho Công ty thu nhập, Công ty kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
2., Tiền ăn ca theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC không tính vào thu nhập chịu thuế.
1. Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong năm vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo thuế suất 10% vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
- Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
- Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho Công ty thu nhập, Công ty kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
2., Tiền ăn ca theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC không tính vào thu nhập chịu thuế.
Xin chào bạn! Đại lý thuế TPM xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
1. Trường hợp của bạn người lao động từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022 làm việc tại công ty khác, từ tháng 07/2022 là việc ở công ty bạn, như vậy trong năm 2022 người lao động đã có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Do đó, căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.
2. Căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập của người lao động này ở nơi khác là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.
Trường hợp thu nhập của người lao động này là thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.
1. Trường hợp của bạn người lao động từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022 làm việc tại công ty khác, từ tháng 07/2022 là việc ở công ty bạn, như vậy trong năm 2022 người lao động đã có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Do đó, căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.
2. Căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập của người lao động này ở nơi khác là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.
Trường hợp thu nhập của người lao động này là thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty bạn.
Câu hỏi của bạn chưa có đủ thông tin. Tuy nhiên, căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới mà tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống (nếu công ty A và công ty B trong cùng hệ thống) thì công ty B mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống (nếu công ty A và công ty B trong cùng hệ thống) thì công ty B mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
Xin chào bạn! Đại lý thuế TPM xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
- Đối với tổ chức cũ: Công ty quyết toán thuế TNCN phải kê khai thu nhập của cá nhân đã nhận tại Công ty và thuế đã khấu trừ trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân.
- Đối với tổ chức mới: Công ty quyết toán thuế TNCN có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Công ty (tổ chức mới) phải tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân (bao gồm tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới) tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.
Theo đó, công ty (tổ chức mới) kê khai các chỉ tiêu như sau tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN:
- Đánh dấu Chỉ tiêu [04] Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống tại Tờ khai 05/QTT-TNCN;
- Trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kê khai các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu [12] Tổng thu nhập chịu thuế: Bao gồm thu nhập tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [13] Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN);
+ Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ: Bao gồm số thuế đã khấu trừ tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [23] Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT.
Căn cứ điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Như vậy, trường hợp người lao động điều chuyển trong cùng hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
- Đối với tổ chức cũ: Công ty quyết toán thuế TNCN phải kê khai thu nhập của cá nhân đã nhận tại Công ty và thuế đã khấu trừ trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân.
- Đối với tổ chức mới: Công ty quyết toán thuế TNCN có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Công ty (tổ chức mới) phải tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân (bao gồm tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới) tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.
Theo đó, công ty (tổ chức mới) kê khai các chỉ tiêu như sau tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN:
- Đánh dấu Chỉ tiêu [04] Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống tại Tờ khai 05/QTT-TNCN;
- Trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kê khai các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu [12] Tổng thu nhập chịu thuế: Bao gồm thu nhập tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [13] Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN);
+ Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ: Bao gồm số thuế đã khấu trừ tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [23] Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT.
1. Trường hợp này của bạn chưa có đủ thông tin về khoản thu nhập được trả từ trên Tổng Công ty mẹ. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp thu nhập từ Tổng Công ty mẹ là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng hoặc thu nhập từ Công ty mẹ và công ty khác trên 10 triệu đồng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho chi nhánh.
Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty mẹ và thu nhập vãng lai ở Công ty khác không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho chi nhánh.
2. Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp cá nhân điều chuyển từ tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng hệ thống và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty mẹ và thu nhập vãng lai ở Công ty khác không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho chi nhánh.
2. Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp cá nhân điều chuyển từ tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng hệ thống và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập.
Câu hỏi của bạn chưa có đủ thông tin về thu nhập tại hai nơi khác của người lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập. Trường hợp cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế với phần thu nhập này hoặc phần thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng thì cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.
Về việc hoàn thuế, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người lao động thực hiện đề nghị hoàn thuế TNCN thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động tự thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế.
Về việc hoàn thuế, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, người lao động thực hiện đề nghị hoàn thuế TNCN thông qua tổ chức trả thu nhập. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người lao động tự thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế.
Cá nhân người lao động của Công ty được ủy quyền quyết toán thuế cho Công ty nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ như sau:
“ d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
“ d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định: “b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp cá nhân có 02 mã số thuế thì NNT phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của 01 MST. Khi chấm dứt MST thì NNT ưu tiên giữ lại MST đã cấp trước hoặc MST đang dùng để kê khai, nộp thuế.
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp cá nhân có 02 mã số thuế thì NNT phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của 01 MST. Khi chấm dứt MST thì NNT ưu tiên giữ lại MST đã cấp trước hoặc MST đang dùng để kê khai, nộp thuế.
Bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến thuế - kế toán. Liên hệ ngay Đại Lý Thuế TPM!
Địa chỉ:
28 Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận 1, TP.HCM
Tổng đài tư vấn:
(+84) 90 298 1080
Mail for information:
htdn@tpm.com.vn