Khoản thuế TNCN nộp thừa được xử lý như thế nào?

Số tiền thuế TNCN nộp thừa được xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế, Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa) theo quy định tại thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả.

Tiền thuế nộp thừa được hoàn trả và xử lý bù trừ như thế nào?

Điều 60 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định về cách xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền nộp phạt thừa như sau:

“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này”.

Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý

Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa, theo Thông tư 80, trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, thời điểm xác định nộp thừa là ngày đã nộp tiền vào NSNN. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai bổ sung.

Các trường hợp khác

Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày đã nộp tiền vào NSNN. Trường hợp nộp tiền trước ngày thông báo, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.

Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo quyết định của cơ quan thuế hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày nộp tiền vào NSNN. Trường hợp nộp tiền trước ngày quyết định hoặc văn bản, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành quyết định hoặcqăn bản, nếu có nhiều quyết định hoặc văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào quyết định hoặc văn bản cuối cùng.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN, nhưng sau đó thực hiện theo bản án, quyết định của toà án, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày bản án, quyết định có hiệu lực.

Trình tự, thủ tục bù trừ tiền nộp thừa

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh, thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế.

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này, thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa.

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa theo quy định. Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế. Theo đó, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ theo mẫu.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo mẫu nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi.

Trường hợp đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu gửi cho người nộp thuế. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định.

Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

Về thẩm quyền giải quyết, theo hướng dẫn của Thông tư 80, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định sẽ thực hiện xử lý bù trừ khoản nộp thừa.

Đại Lý Thuế TPM cung cấp các giải pháp chuyên sâu về Thuế – kế toán với các dịch vụ chính như Đại lý thuếRà soát sổ sách kế toánQuyết toán Thuế TNCN,… uy tín, chuyên nghiệp với mức giá hợp lý. Hãy liên hệ ngay với Đại Lý Thuế TPM chúng tôi thông qua Hotline: 090 298 1080 hoặc địa chỉ email: htdn@tpm.com.vn để được tư vấn.

Leave A Comment