Mã số thuế cá nhân có cần thiết hay không?

ma-so-thue-ca-nhan

Để giải đáp cho câu hỏi mã số thuế cá nhân có cần thiết hay không? thì bài viết này sẽ cung cấp cho bạn các thông tin về mã số thuế.

Khi tìm hiểu về mã số thuế bạn đã biết về thuế thu nhập cá nhân và mã số thuế là một phần rất quan trọng đối với thuế thu nhập cá nhân.

Mã số thuế cá nhân:

Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế duy nhất với mục đích kê khai cho mọi khoản thu nhập. Khi có mã số thuế cá nhân thì sẽ tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký người phụ thuộc để trừ gia cảnh; hoàn thuế; được cung cấp các dịch về thuế nhanh chóng và hiệu quả.

Lợi ích:

Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

Theo điểm c khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

c.2.1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Có nghĩa là :

  • Người lao động không có mã số thuế TNCN chỉ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân số tiền: 9.000.000 đồng/tháng.
  • Người lao động không có mã số thuế TNCN sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (3.600.000/ 1 người phụ thuộc).

Được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%:

So với người chưa có mã số thuế cá nhân; người có mã số thuế cá nhân chỉ bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%; (thay vì 20%) khi có các khoản thu nhập vãng lai trên một triệu đồng; cho một lần từ việc cung cấp dịch vụ mà cá nhân không ký hợp đồng lao động. Lưu ý mỗi khi có công việc “vãng lai”; bạn phải yêu cầu các chứng từ khấu trừ thuế và lưu giữ đầy đủ các chừng từ này để thực hiện việc quyết toán thuế hoặc hoàn thuế.

Trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo, có thể được giảm thuế:

Điều này đồng nghĩa với việc, người lao động sẽ được giảm thuế nếu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo. Những người có mã số thuế cá nhân, cơ quan thuế sẽ có thể hướng dẫn miễn phí về thuế.

Được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa:

Theo khoản 1 điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau: “1. Việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế”. Do vậy, nếu người lao động không có mã số thuế cá nhân thì khi quyết toán thuế TNCN nếu phát sinh số thuế nộp thừa sẽ không được hoàn lại thuế đã nộp thừa.

Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao; tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này); hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng; có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên; thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Từ quy định trên thì chỉ có những cá nhân đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì mới được ký vào bản cam kết và không khấu trừ 10% thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi và chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Những cá nhân không có mã số thuế thì sẽ bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập.

Những ai cần phải đăng ký?

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

  • Những tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc hay đơn vị trực thuộc có hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
  • Cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
  • Các đơn vị sự nghiệp.
  • Các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài, các ban quản lý dự án.
  • Các tổ chức nước ngoài và quốc tế.
  • Các tổ chức và cá nhân trả thu nhập khác.

Cá nhân có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân có thu nhập từ xưởng sản xuất, kinh doanh và cả các cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân hay hộ gia đình sản xuất nông nghiệp sẽ không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương kể cả các cá nhân nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài hay nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Cá nhân chuyển nhượng nhà đất, bất động sản.
  • Các cá nhân có thu nhập chịu các thuế khác (nếu có yêu cầu).

Người phụ thuộc sẽ được giảm trừ gia cảnh.

  • Các trường hợp đã đăng ký thuế như trên, nếu như đăng ký thuế và được cấp mã số thuế sẽ được sử dụng chung để khai báo đối với tất cả các khoản thu nhập.

Một số trường hợp cụ thể phải đăng ký mã số thuế cá nhân:

  • Đối với nhóm cá nhân tổ chức kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh đó phải thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn để được cấp mã số thuế cho cá nhân mình.
  • Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế đã có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế cá nhân thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người đó căn cứ trên thông tin người phụ thuộc trên Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

Mức phạt:

Theo Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC; mức phạt về hành vi không đăng ký mã số thuế cho người lao động như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn; quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ;

– Phạt tiền 700.000 đồng; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng; hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

– Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi: Nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

 

Nguồn: Luật việt nam

Đại Lý Thuế TPM có cung cấp dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân cũng như giải pháp thuế thu nhập cá nhân với hình thức tiện lợi nhất cho khách hàng.

Mong những thông tin có thể giúp ích được cho bạn cũng như đã có thể giải đáp những thắc mắc của bạn. Nếu bạn muốn được tư vấn các giải pháp thuế hay kế toán hãy liên hệ qua Đại Lý Thuế TPM cung cấp các giải pháp chuyên sâu về Thuế – kế toán với các dịch vụ chính như Đại lý thuếRà soát sổ sách kế toánQuyết toán Thuế TNCN,… uy tín, chuyên nghiệp với mức giá hợp lý.

Hotline :090 298 1080

Leave A Comment